TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4260:2012
CÔNG TRÌNH THỂ THAO – BỂ BƠI – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Sporting facilities – Swimming pools – Design standard
Lời nói đầu
TCVN 4260 : 2012 thay thế TCVN 4260 :1986.
TCVN 4260 : 2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 288 : 2004 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b) Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 4260 : 2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CÔNG TRÌNH THỂ THAO – BỂ BƠI – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Sporting facilities – Swimming pools – Design standard
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế mới, thiết kế cải tạo các bể bơi trong đó bao gồm: bể thi đấu và tập luyện các môn thể thao dưới nước, bể nhảy cầu, bể dạy bơi, bể vầy và bể hỗn hợp.
CHÚ THÍCH: Đối với những bể bơi có yêu cầu đặc biệt, có thể tham khảo tiêu chuẩn này và phải được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2622, Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế.
TCVN 4513, Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 5502 : 2003. Nước cấp sinh hoạt – Yêu cầu chất lượng;
TCVN 7447, Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà.
TCXDVN 33 : 20061) Cấp nước. Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXDVN 264: 20021), Nhà và công trình – Nguyên tắc cơ bản để xây dựng công trình đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng
3. Quy định chung
3.1. Bể bơi được phân loại theo chức năng sử dụng bao gồm:
3.1.1. Bể bơi dùng để thi đấu (gọi tắt là bể thi đấu) có 2 loại:
– Loại có chiều dài thông thủy là 50 m và loại có chiều dài 25 m. Trường hợp đầu bể bơi có gắn bảng đồng hồ điện tử thì chiều dải bể lấy 50 m + 0,03 m hoặc 25 m + 0,03 m
– Bể thi đấu gồm có 8 đường bơi và 10 đường bơi, mỗi đường bơi có chiều rộng 2,5 m.
CHÚ THÍCH:
1) Đối với bể thi đấu các cấp không được phép thiết kế ít hơn 8 đường bơi;
2) Loại bể có chiều rộng 25 m dùng để tập luyện được thiết kế theo chiều ngang bể;
3) Sai số chiều dài bể chỉ được phép lấy sai số dương (+);
4) Tùy theo yêu cầu có thể thiết kế bể bơi trong nhà và bể bơi ngoài trời.
3.1.2. Bể nhảy cầu có 2 loại:
– Loại cầu nhảy cứng có độ cao: 10m; 7,5 m; 5m;
– Loại cầu nhảy mềm có độ cao: 3 m và 1 m.
3.1.3. Bể dạy bơi cho bốn lứa tuổi:
– Trẻ em dưới 7 tuổi;
– Trẻ em từ 7 tuổi đến 10 tuổi;
– Trẻ em từ 10 tuổi đến 14 tuổi;
– Trẻ em trên 14 tuổi và người lớn chưa biết bơi.
CHÚ THÍCH:
1) Có thể thiết kế 4 loại bể riêng cho 4 lứa tuổi.
2) Bể dùng cho trẻ em dưới 7 tuổi gọi là bể vầy.
3.1.4. Bể hỗn hợp là loại bể có hai chức năng sử dụng trở lên và dùng để phục vụ thường xuyên cho quần chúng.
3.2. Trong khu liên hợp các bể bơi, khuyến khích bố trí bể nhảy cầu, bể chơi môn bóng nước, bơi nghệ thuật bên cạnh bể thi đấu. Bể dạy bơi có thể bố trí xa các bể bơi lớn.
CHÚ THÍCH: Có thể xây dựng một bể cho cả ba môn: nhảy cầu, bóng nước và bơi nghệ thuật.
3.3. Công suất sử dụng của bể bơi (số người lớn nhất khi luyện tập hay thi đấu trong cùng một buổi) được tính như sau:
– Bể bơi: 15 người/đường bơi;
– Nhảy cầu: 8 người/cầu nhảy;
– Bóng nước: 22 người/bể.
3.4. Quy mô công trình được tính theo sức chứa của khán đài trong công trình. Số chỗ trên khán đài được tính theo tỷ lệ từ 5 % đến 7 % dân số của điểm dân cư.
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào cấp quản lý và chức năng sử dụng công trình để có thể lựa chọn quy mô cho thích hợp.
3.5. Cấp kỹ thuật công trình của bể bơi được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Cấp kỹ thuật công trình của bể bơi
Cấp I |
Cấp II |
Cấp III |
Đủ tiêu chuẩn để tổ chức huấn luyện, thi đấu trong nước và quốc tế. |
Đủ tiêu chuẩn để tổ chức huấn luyện, thi đấu trong nước. |
Đủ tiêu chuẩn để tổ chức huấn luyện, thi đấu ở địa phương |
Có hệ thống xử lý nước, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh cao, an toàn môi trường sinh thái. |
Có hệ thống xử lý nước, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh, an toàn môi trường sinh thái. |
Có hệ thống xử lý nước, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vệ sinh tối thiểu, an toàn môi trường sinh thái. |
Công trình có độ bền vững trên 100 năm và áp dụng các giải pháp thiết kế tiên tiến. |
Công trình có độ bền vững trên 70 năm và áp dụng các giải pháp thiết kế tiên tiến. |
Công trình có độ bền vững trên 30 năm và sử dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương. |
Có công trình phục vụ với đầy đủ tiện nghi, chất lượng cao cho vận động viên và khán giả. |
Có công trình phục vụ với đầy đủ tiện nghi cho vận động viên và khán giả. |
Có một số phòng phục vụ đáp ứng yêu cầu tối thiểu của vận động viên. |
Bậc chịu lửa bậc I và bậc II. |
Bậc chịu lửa bậc II và bậc III. |
Bậc chịu lửa bậc III và bậc IV. |
Có khán đài, sử dụng vật liệu bền, đẹp, chất lượng cao. |
Có khán đài, với quy mô theo yêu cầu của địa phương, sử dụng vật liệu bền vững. |
Không có khán đài hoặc có khán đài đơn giản. |
Có hành lang kỹ thuật chạy xung quanh bể để lắp đặt các thiết bị ghi hình |
– |
– |
3.6. Trục dọc của bể bơi ngoài trời phải bố trí theo hướng Bắc – Nam. Trường hợp địa hình không thuận lợi, cho phép bố trí trục bể lệch so với hướng Bắc – Nam không quá 30° (Xem Hình 1).
Cầu nhảy phải được bố trí sao cho khi nhảy, vận động viên quay mặt về phía Bắc hoặc Đông Bắc.
Hình 1 – Góc lệch cho phép không lớn hơn 30° so với hướng Bắc – Nam
3.7. Diện tích khu đất trước lối vào khán đài bể bơi được quy định như sau:
– Đối với bể bơi có sức chứa lớn hơn 1 000 người: 0,5 m2/người;
– Đối với bể bơi có sức chứa nhỏ hơn 1 000 người: 0,2 m2/người;
– Đối với bể bơi ngoài trời, phải bố trí sân khởi động với tiêu chuẩn diện tích là 4,5 m2/người.
CHÚ THÍCH: Số người tính toán được tính theo khả năng phục vụ cao nhất của bể
4. Yêu cầu của khu đất xây dựng và tổng mặt bằng
4.1. Khu đất xây dựng bể bơi phải đảm bảo:
– Nằm trong khu vực quy hoạch đã được duyệt, có đủ diện tích đất để xây dựng và có hướng dự kiến phát triển cho tương lai;
– Cao ráo, dễ thoát nước, giao thông thuận tiện cho người đến xem, thi đấu, học tập, huấn luyện và thoát người an toàn;
– Sử dụng đất đai hợp lý, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp;